Những điều kiện cần thiết để vay vốn tín dụng ưu đãi là gì?
Theo Điều 13 của Nghị định 78/2020/NĐ-CP, các điều kiện để vay vốn tín dụng ưu đãi được quy định như sau:
- Đối với người vay là hộ nghèo, họ phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và nằm trong danh sách hộ nghèo do ủy ban nhân dân cấp xã quyết định dựa trên chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố. Danh sách này phải được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét và xác nhận bởi ủy ban nhân dân cấp xã;
- Các đối tượng chính sách khác sẽ thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Nghị định này.
Do đó, nếu người vay vốn tín dụng ưu đãi là hộ nghèo, họ phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và được liệt kê trong danh sách hộ nghèo do ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, dựa trên chuẩn nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Danh sách này cần được Tổ tiết kiệm và vay vốn xét duyệt và xác nhận bởi ủy ban nhân dân cấp xã.
Người vay là hộ nghèo sau khi được vay vốn tín dụng ưu đãi có thể dùng tiền đó để góp vốn sản xuất kinh doanh không?
Mục đích sử dụng vốn tín dụng ưu đãi được quy định tại Điều 14 Nghị định 78/2020/NĐ-CP như sau:
- Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh ở hải đảo, khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, vốn vay có thể được sử dụng để:
- Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;
- Góp vốn vào các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.
- Đối với các tổ chức kinh tế ở hải đảo, khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, vốn vay được sử dụng cho chi phí sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vốn vay được sử dụng để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
- Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, vốn vay được sử dụng để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
- Người vay là các đối tượng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo các mục đích do bên ủy thác yêu cầu và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Dựa trên các quy định trên, người vay là hộ nghèo có thể sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích, bao gồm việc góp vốn vào các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn cho vay đối với khoản vốn tín dụng ưu đãi là bao lâu?
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn được quy định tại Điều 17 Nghị định 78/2020/NĐ-CP như sau:
- Thời hạn cho vay được xác định dựa trên mục đích sử dụng vốn vay của người vay và thời gian thu hồi vốn của chương trình, dự án, có tính đến khả năng trả nợ của người vay.
- Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, Ngân hàng Chính sách Xã hội sẽ xem xét cho gia hạn nợ.
- Trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả, khoản nợ sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Tổ chức cho vay sẽ phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội để thu hồi nợ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, và chuyển nợ quá hạn được Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội quy định.