Tổ chức tín dụng được đưa vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?
Báo cáo về vấn đề khó khăn tài chính
Theo quy định tại Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, nếu có nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải nhanh chóng báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã và sẽ được thực hiện để khắc phục.
Thực hiện kiểm soát đặc biệt
Theo Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, quy định cụ thể như sau:
- Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc thanh toán.
- Ngân hàng Nhà nước phải kiểm tra và phát hiện kịp thời các trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc thanh toán.
- Ngân hàng Nhà nước sẽ đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt nếu tổ chức tín dụng rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Có nguy cơ mất khả năng chi trả
- Nợ không có khả năng thu hồi có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán
- Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng vượt quá 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ theo báo cáo tài chính kiểm toán gần nhất
- Hai năm liên tiếp bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu dưới 4% trong thời gian 6 tháng liên tục
Quyết định về kiểm soát đặc biệt
Theo Điều 147 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, quy định về quyết định kiểm soát đặc biệt như sau:
Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định đặt một tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập một Ban kiểm soát đặc biệt.
Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ bao gồm các thông tin sau:
- Tên của tổ chức tín dụng được đưa vào kiểm soát đặc biệt
- Lý do về việc đưa vào kiểm soát đặc biệt
- Danh sách thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt và nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên
- Thời hạn của tình trạng kiểm soát đặc biệt
Quyết định về kiểm soát đặc biệt sẽ được Ngân hàng Nhà nước thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan liên quan trên địa bàn để tiến hành phối hợp thực hiện.
Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định cụ thể việc công bố thông tin về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Theo Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền như sau đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt:
Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định xử lý các kiến nghị từ Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm d của khoản 2 Điều 148 của Luật này.
Ngân hàng Nhà nước được quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, trong trường hợp chủ sở hữu không có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn.
Ngân hàng Nhà nước có quyền trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu tổ chức tín dụng này không thực hiện được yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất, và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng này có thể gây ra nguy cơ mất an toàn cho hệ thống tổ chức tín dụng.
Việc góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 3 của Điều này sẽ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Căn cứ vào Điều 150 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định như sau:
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm như sau:
- Xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, sau đó trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và triển khai thực hiện phương án đó.
- Tiếp tục quản trị, kiểm soát, và điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và đảm bảo an toàn tài sản của tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b của khoản 2 Điều 148 của Luật này.
- Chấp hành các yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, và điều hành tổ chức tín dụng theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 148 của Luật này.
- Thực hiện các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 149 của Luật này.