Tổ chức tín dụng bị hạn chế trong việc cấp tín dụng trong những trường hợp napf? Mục đích của việc hạn chế cấp tín dụng là gì?
Thế nào là cấp tín dụng?
Theo quy định tại điều 4, khoản 14 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, việc cấp tín dụng được xác định là hành động thỏa thuận để cung cấp một số tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một số tiền, thường được hoàn trả thông qua các giao dịch vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao gồm cả thanh toán bảo lãnh, và các loại dịch vụ tín dụng khác.
Mục đích của việc cấm cấp tín dụng?
- Đảm bảo không xảy ra xung đột lợi ích. Các cá nhân hoặc tổ chức bị cấm thường là những bên có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định về việc cấp tín dụng của tổ chức tín dụng. Điều này giúp đảm bảo tính khách quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng, đồng thời đóng góp vào việc bảo toàn nguồn vốn tín dụng.
- Việc cấm cấp tín dụng không áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân do mục tiêu đặc thù của loại hình tổ chức này.
- Không áp dụng cho việc phát hành thẻ tín dụng vì loại hình cấp tín dụng này thường được bảo đảm.
Các trường hợp cấm cấp tín dụng?
Căn cứ tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 ( được bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017), quy định về các trường hợp không được cấp tín dụng như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
+ Các vị trí trong tổ chức tín dụng như Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), và các chức danh tương đương, cũng như các vị trí tương ứng trong chi nhánh của ngân hàng nước ngoài, và pháp nhân đóng vai trò là cổ đông đều có người đại diện phần vốn góp là thành viên của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng. Trong trường hợp tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, hoặc chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
- Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân ( được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017).
- Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên bảo đảm từ các đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này. Đồng thời, họ cũng không được phép được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để cung cấp tín dụng cho các đối tượng được quy định tại khoản 1 của Điều này.
- Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
- Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017).
- Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.