Hình ảnh logo Dongclick
DONGCLICK

Thế nào là hạn mức tín dụng?

Đối với định nghĩa về hạn mức tín dụng, tại Điều 1 của Quy chế ban hành cùng với Quyết định 43/QĐ-NH14 năm 1996, quy định cụ thể như sau:

Hạn mức tín dụng là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, nhằm kiểm soát mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế của tổ chức tín dụng.

Theo đó, hạn mức tín dụng là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, nhằm kiểm soát mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế của tổ chức tín dụng.

Quy định tổng quan về hạn mức tín dụng như thế nào?

Tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Quy chế ban hành cùng với Quyết định 43/QĐ-NH14 năm 1996, đưa ra những quy định tổng quan về hạn mức tín dụng như sau:

  • Hằng quý, Ngân hàng Nhà nước giao Hạn mức tín dụng (HMTD) cho từng tổ chức tín dụng (TCTD) và quản lý kiểm soát quá trình thực hiện hạn mức tín dụng đối với tất cả các tổ chức tín dụng được giao.
  • Hạn mức tín dụng được giao căn cứ vào tổng hạn mức tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, được Thống đốc phê duyệt cho các tổ chức tín dụng theo các chỉ tiêu:
    • Hạn mức tín dụng của ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng thông qua hình thức tái cấp vốn.
    • Hạn mức tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế.

Chỉ tiêu hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế được giao cho tổ chức tín dụng là chỉ tiêu kiểm soát tối đa, mà trong quá trình thực hiện, tổ chức tín dụng không được phép vi phạm.

Các tổ chức tín dụng được phép mua và bán hạn mức tín dụng với nhau đối với nền kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu được Ngân hàng Nhà nước giao.

Quy định về mua bán hạn mức tín dụng được xác định như thế nào?

Hình ảnh bài viết

Về việc mua bán hạn mức tín dụng, theo Chương 2 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 43/QĐ-NH14 năm 1996, quy định cụ thể như sau:

  • Các tổ chức tín dụng có thể bán hạn mức tín dụng của mình không sử dụng đến cho các tổ chức tín dụng khác có nhu cầu, toàn bộ hoặc một phần.
  • Một tổ chức tín dụng có thể bán hạn mức tín dụng không sử dụng đến của mình, một hoặc nhiều lần cho một hoặc nhiều tổ chức tín dụng khác.
  • Một tổ chức tín dụng có thể mua hạn mức tín dụng từ một hoặc nhiều tổ chức tín dụng khác, một hoặc nhiều lần.
  • Giá trị tối thiểu của mỗi lần mua, bán hạn mức tín dụng là 1 tỷ đồng.
  • Việc mua, bán hạn mức tín dụng được thực hiện hàng tháng dựa trên cung - cầu và có thể thực hiện theo hai phương thức: mua, bán hạn mức tín dụng có thời hạn tối thiểu một tháng hoặc mua, bán hạn mức tín dụng theo toàn bộ thời hạn của hạn mức tín dụng.
  • Một tổ chức tín dụng chỉ được mua hạn mức tín dụng từ các tổ chức tín dụng khác sau khi việc bán hạn mức tín dụng đã kết thúc.
  • Khi hạn mức tín dụng mua theo thời hạn hết hạn, người mua phải trả lại hạn mức tín dụng cho người bán.
  • Giá mua, bán hạn mức tín dụng được thỏa thuận giữa các bên theo hợp đồng.
  • Các giao dịch mua, bán hạn mức tín dụng cần được thông báo đồng thời trong ngày cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương, và chỉ có hiệu lực sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Trong thông báo này cần nêu rõ các thông tin như: hạn mức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cho từng tổ chức tín dụng, hạn mức tín dụng mua, bán giữa các tổ chức tín dụng, phí mua bán, thời hạn giao dịch.
  • Ngân hàng Nhà nước có thể làm trung gian giữa các bên trong giao dịch mua, bán hạn mức tín dụng nếu cần thiết.
  • Ngân hàng Nhà nước cam kết bảo mật các giao dịch mua, bán hạn mức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng nếu được yêu cầu (bằng việc giữ bí mật về tên các bên giao dịch, số lượng mua, bán, vv).
  • Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo kịp thời các yêu cầu và điều kiện mới nhất liên quan đến giao dịch mua, bán hạn mức tín dụng trên thị trường cho các tổ chức tín dụng.

Đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp. Trân trọng!